Các trường hợp miễn thuế thu nhập cá nhân 2% khi mua bán nhà đất

Các trường hợp miễn thuế thu nhập cá nhân 2% khi mua bán nhà đất

Các trường hợp miễn thuế thu nhập cá nhân 2% khi mua bán nhà đất

Mua bán Cho thuê căn hộ chung cư TPHCM

Tin dự án Mua bán Cho thuê Bất động sản TPHCM
Mua bán Cho thuê Bất động sản TPHCM

Các trường hợp miễn thuế thu nhập cá nhân 2% khi mua bán nhà đất

Khi mua bán nhà đất, người bán có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân bằng 2% giá trị chuyển nhượng. Tuy nhiên, có 2 trường hợp được miễn thuế này khi chuyển nhượng nhà đất. Cụ thể như sau:

 

Đối tượng miễn thuế Thu Nhập Cá Nhân

Khi Mua bán Nhà đất

 

Tin Dự Án Bất Động Sản

#3 thời điểm tăng giá của một dự án bất động sản  

#6 Dự án Chung cư bàn giao năm 2022 ở TPHCM 

#10 Dự Án Đất Nền Thành Phố Bảo Lộc Giá Rẻ Đăng Bán  

#24 Dự án Chung cư TPHCM Mở bán năm 2022 -2023  

#50 chung cư căn hộ giá dưới 1,5 tỷ tại các Quận TPHCM  

#80+ Dự án Căn hộ Chung cư TP.HCM có mức giá dưới 1.5 tỷ  

 

 

1. Người chuyển nhượng chỉ có duy nhất 1 nhà ở hoặc 1 thửa đất

 

Theo Khoản 2 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 và Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ chuyển nhượng nhà đất trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất thì được miễn thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Tuy nhiên, để được miễn thuế theo quy định trên thì cá nhân đó phải đồng thời đáp ứng 3 điều kiện sau:

 

Thứ nhất, tại thời điểm chuyển nhượng, cá nhân đó chỉ có quyền sở hữu 1 nhà ở hoặc quyền sử dụng 1 đất ở. Việc xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở căn cứ vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

 

- Trường hợp vợ chồng có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và đó cũng là nhà đất chung duy nhất của cả 2 vợ chồng, tuy nhiên một trong hai người họ lại có nhà ở, đất ở riêng, thì khi chuyển nhượng nhà/đất ở chung, vợ hoặc chồng chưa có nhà ở, đất ở riêng sẽ được miễn thuế; vợ hoặc chồng có nhà ở, đất ở riêng không được miễn thuế.

 

Thứ hai, cá nhân đã sở hữu nhà, đất tối thiểu 183 ngày. Theo đó, thời gian cá nhân có quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở, đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng phải tối thiểu là 183 ngày. Thời điểm xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở là ngày cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

 

- Riêng trường hợp được cấp lại, cấp đổi theo quy định của pháp luật về đất đai thì thời điểm xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở được tính theo thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trước khi được cấp lại, cấp đổi.

 

Thứ ba, cá nhân chuyển nhượng toàn bộ nhà ở, đất ở. Tức là nếu cá nhân có quyền hoặc chung quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất ở duy nhất, nhưng chỉ chuyển nhượng một phần thì không được miễn thuế cho phần chuyển nhượng đó.

 

- Khi đáp ứng đủ cả 3 điều kiện trên, bạn sẽ được miễn thuế TNCN khi chuyển nhượng ngôi nhà hoặc thửa đất duy nhất. Tất nhiên, để chứng thực việc tài sản đó là duy nhất, bạn sẽ phải kê khai với cơ quan có thẩm quyền và chịu trách nhiệm với những gì mình kê khai. Trường hợp phát hiện kê khai sai thì bạn sẽ không được miễn thuế và bị xử lý theo quy định của pháp luật.

 

- Người bán sẽ được miễn thuế TNCN nếu chỉ có 1 ngôi nhà hoặc 1 thửa đất tại thời điểm chuyển nhượng

 

2. Mua bán nhà đất giữa những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng

 

Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC chỉ rõ, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng, giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; giữa mẹ chồng, cha chồng với con dâu; giữa bố vợ, mẹ vợ với con rể; giữa ông nội, bà nội với cháu nội; giữa ông bà ngoại với cháu ngoại; giữa anh chị em ruột với nhau thì được miễn thuế TNCN và hồ sơ miễn thuế như sau:

 

- Đối với nhà đất chuyển nhượng giữa vợ với chồng, hồ sơ miễn thuế cần có: Bản sao sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận kết hôn hoặc quyết định của Tòa án xử ly hôn, tái hôn (đối với trường hợp chia nhà đất do ly hôn, hợp nhất quyền sở hữu do tái hôn).

- Đối với nhà đất chuyển nhượng giữa cha mẹ đẻ với con đẻ: Cần có bản sao sổ hộ khẩu hoặc bản sao giấy khai sinh. Nếu là con ngoài giá thú thì phải có bản sao quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan có thẩm quyền. Nếu là con nuôi thì phải có bản sao sổ hộ khẩu, quyết định công nhận việc nuôi con nuôi của cơ quan có thẩm quyền.

 

- Đối với nhà đất chuyển nhượng giữa ông bà nội với cháu nội, ông bà ngoại với cháu ngoại: Hồ sơ cần có bản sao giấy khai sinh của cháu nội/ngoại, bản sao sổ hộ khẩu có thể hiện mối quan hệ giữa ông bà và cháu.

 

- Đối với nhà đất chuyển nhượng giữa anh, chị, em ruột với nhau: Cần có bản sao sổ hộ khẩu hoặc giấy khai sinh của các bên, các giấy tờ chứng minh quan hệ huyết thống.

 

- Đối với nhà đất chuyển nhượng giữa bố mẹ chồng với con dâu, bố mẹ vợ với con rể: Hồ sơ miễn thuế TNCN cần có bản sao sổ hộ khẩu ghi rõ mối quan hệ giữa bố mẹ chồng với con dâu, bố mẹ vợ với con rể, hoặc bản sao giấy chứng nhận kết hôn của 2 vợ chồng (con dâu và con rể).

 

3. Cách tính thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng bất động sản

 

Căn cứ Điều 17, Thông tư 92/2015/TT-BTC, căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là giá chuyển nhượng từng lần và thuế suất.

 

Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản như: mua bán nhà; mua bán đất nền, đất thổ cư...được xác định như sau:

 

Thuế TNCN phải nộp  =  Giá chuyển nhượng  x  2%

 

Lưu ý: Trường hợp chuyển nhượng bất sản là đồng sở hữu thì nghĩa vụ thuế được xác định riêng cho từng người nộp thuế theo tỷ lệ sở hữu bất động sản. Căn cứ xác định tỷ lệ sở hữu là tài liệu hợp pháp như: thỏa thuận góp vốn ban đầu, di chúc hoặc quyết định phân chia của tòa án,... Trường hợp không có tài liệu hợp pháp thì nghĩa vụ thuế của từng người nộp thuế được xác định theo tỷ lệ bình quân.

 

Trong đó:

 

3.1. Giá chuyển nhượng

a) Giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có công trình xây dựng trên đất là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.

   - Trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá hoặc giá trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng được xác định theo bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng.

b) Giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng trên đất, kể cả nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.

   - Trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá đất hoặc giá đất trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng đất là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đất đai.

   - Trường hợp chuyển nhượng nhà gắn liền với đất thì phần giá trị nhà, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc gắn liền với đất được xác định căn cứ theo giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không có quy định giá tính lệ phí trước bạ nhà thì căn cứ vào quy định của Bộ Xây dựng về phân loại nhà, về tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản, về giá trị còn lại thực tế của công trình trên đất.

   - Đối với công trình xây dựng hình thành trong tương lai, trường hợp hợp đồng không ghi giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng thấp hơn tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng nhân với giá đất và giá tính lệ phí trước bạ công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng được xác định theo giá Ủy ban nhân với tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa có quy định về đơn giá thì áp dụng theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng công bố, đang áp dụng tại thời điểm chuyển nhượng.

c) Giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước là giá ghi trên hợp đồng tại thời điểm chuyển nhượng quyền thuê mặt đất, thuê mặt nước.

   - Trường hợp đơn giá cho thuê lại trên hợp đồng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm cho thuê lại thì giá cho thuê lại được xác định căn cứ theo bảng giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.

 

3.2. Thuế suất

 

Thuế suất đối với chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng hoặc giá cho thuê lại.

 

Như vậy, Các trường hợp miễn thuế thu nhập cá nhân (TNCN) 2% khi mua bán nhà đất: 

  • Người chuyển nhượng chỉ có duy nhất 1 nhà ở hoặc 1 thửa đất - Theo Khoản 2 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 và Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC

  • Mua bán nhà đất giữa những người có quan hệ huyết thống, hôn nhân, nuôi dưỡng - Theo Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC

icon icon